TIN TỨC - SỰ KIỆN
- Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở: Điều 2, Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 15; Điều 18, Điều 21.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); tổ chức có sử dụng lao động.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư là nhóm công dân Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố).
4. Tổ chức có sử dụng lao động bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
Điều 5. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.
Điều 15. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng ấp, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại ấp, khu phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong ấp, khu phố.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3. Trường hợp ấp, khu phố có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng ấp, Trưởng khu phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng ấp, Trưởng khu phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn ấp, khu phố.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Điều 21. Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong ấp, khu phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số ấp, khu phố trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong ấp, khu phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nghị định số 59/2023/NĐ-CP: Điều 3, Điều 6, Điều 7, Điều 8;
Điều 3. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
d) Trường hợp khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại ấp, khu phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Trưởng ấp, Trưởng khu phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng ấp, Trưởng khu phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn ấp, khu phố.
2. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp phải thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế để cộng đồng dân cư tham gia đầy đủ.
3. Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư (theo Mẫu số 01 kèm Nghị định này) phải được thông báo đến thành phần tham dự ít nhất 02 ngày trước khi tổ chức cuộc họp bằng một trong các hình thức sau: Giấy mời, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của phường, xã, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do ấp , khu phố thống nhất thiết lập và được niêm yết công khai tại nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của ấp, khu phố.
4. Tài liệu cuộc họp để cộng đồng dân cư bàn và quyết định phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi tổ chức cuộc họp. Đối với các nội dung thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tài liệu phục vụ cuộc họp phải được gửi đến từng hộ gia đình, cá nhân liên quan ít nhất 02 ngày trước khi cuộc họp diễn ra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do ấp, khu phố thống nhất thiết lập.
5. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
a) Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều này tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp.
b) Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày.
Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ ấp, khu phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu.
Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
c) Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận
Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu.
Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại ấp, khu phố.
d) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại.
Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Trường hợp tổ chức cuộc họp cụm dân cư theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Trưởng ấp, Trưởng khu phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định phương án tổ chức cuộc họp sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố.
Phương án tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư bao gồm các nội dung: số lượng cụm dân cư; người chủ trì hoặc được ủy quyền chủ trì cuộc họp từng cụm dân cư; dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp, phân công thực hiện, báo cáo kết quả cuộc họp từng cụm dân cư và tổng hợp vào kết quả chung của toàn ấp, khu phố.
Điều 6. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
a) Ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
b) Ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố làm Tổ trưởng; thành viên là đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở ấp, khu phố (không phải là người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố).
Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở ấp, khu phố, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của ấp, khu phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố; báo cáo cấp ủy chi bộ ấp, khu phố để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố; tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ ấp, khu phố để quyết định danh sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người). Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản theo mẫu số 05 kèm theo Nghị định này và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Điều 7. Tiến hành bầu Trưởng ấp, trưởng khu phố
Việc tổ chức bầu Trưởng ấp, Trưởng Khu phố tại cuộc họp của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 8. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, Trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thông tư số 04/2012/TT-BNV (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 14/2018/TT-BNB và Thông tư số 5/2022/TT-BNV): Điều 2, Điều 10, Điều 11;
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc,… (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu,... (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của ấp, khu phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu phố, không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Uỷ ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khu phố phố như: Tổ dân vận, Tổ hoà giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khu phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư đã được Hội nghị ấp, khu phố thông qua;
b) Trưởng ấp, Trưởng khu phố giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Khu phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, Phó Khu phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Khu phố
Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
- Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 26/7/2024 tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2029 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
- Kế hoạch số 3597/KH-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2029 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho;
Câu hỏi tuyên truyền
1. Cuộc bầu cử Trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2029 có mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng như thế nào?
Trả lời:
Ấp, khu phố tuy không phải là một cấp hành chính nhưng là địa bàn quan trọng để phát huy dân chủ và các hình thức tự quản của cộng đồng dân cư, thực hiện dân chủ ở cơ sở, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng đời sống văn hoá, giảm nghèo bền vững, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước... nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
Việc tiến hành bầu cử Trưởng ấp, khu phố, nhiệm kỳ 2024 - 2029 là đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn trong đời sống xã hội. Thông qua công tác bầu cử nhằm phát huy quyền làm chủ trực tiếp của Nhân dân, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; nhằm tiếp tục tăng cường, củng cố hơn nữa chất lượng hoạt động của Trưởng ấp, khu phố; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa bàn dân cư, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng trong việc tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở ấp, khu phố.
Tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố là dịp để nhân dân phát huy quyền làm chủ, trực tiếp bầu chọn người có đủ tư cách, đạo đức, phẩm chất, có ý thức trách nhiệm, có tâm huyết xây dựng quê hương, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương.
Việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố được tổ chức phải đảm bảo đúng các quy định của Luật Dân chủ ở cơ sở và phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm, thực sự là ngày hội của toàn dân trên địa bàn xã/phường.
2. Người ứng cử vào chức danh Trưởng ấp, khu phố phải có những tiêu chuẩn gì?
Trả lời:
- Về tiêu chuẩn chung: Theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 04/12/2018 và Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23/5/2022), cụ thể là Trưởng ấp, Trưởng khu phố: Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố mà mình ứng cử; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và tư cách đạo đức tốt, được cộng đồng dân cư ở địa phương tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân địa phương thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
- Về tiêu chuẩn cụ thể: Phải có trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên đối với khu vực đồng bằng; tốt nghiệp Tiểu học trở lên đối với khu vực miền núi, hải đảo.
Trường hợp người được giới thiệu ra ứng cử Trưởng ấp, khu phố không đáp ứng được các tiêu chuẩn cụ thể nói trên thì cấp uỷ cấp xã xem xét cụ thể từng trường hợp phù hợp với tình hình thực tế.
3. Bầu cử Trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2094 được tiến hành theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Việc tổ chức bầu Trưởng ấp, khu phố thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ. Hình thức bầu cử bằng hình thức giơ tay biểu quyết hay biểu quyết bằng bỏ phiếu kín do cử tri đại diện hộ trên địa bàn ấp, khu phố tham dự quyết định. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý (theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ).
Theo kế hoạch của UBND TP Mỹ Tho, toàn thành phố Mỹ Tho sẽ tổ chức bầu cử trưởng ấp, khu phố vào ngày Chủ nhật, ngày 29 tháng 9 năm 2024. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố được ấn định là 05 năm (2024 - 2029).
4. Người nào có quyền bầu cử?
Trả lời:
Cử tri tham gia bầu cử Trưởng ấp, khu phố là cử tri đại diện hộ gia đình (chủ hộ hoặc người đại diện hộ), từ đủ 18 tuổi trở lên, đang cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố (thường trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên); có năng lực hành vi dân sự.
5. Việc lập danh sách cử tri được tiến hành như thế nào? Trách nhiệm của cử tri phải làm gì?
Trả lời:
Danh sách hộ gia đình do Trưởng ấp, khu phố lập theo địa bàn ấp, khu phố. Trường hợp ấp, khu phố có tổ chức tổ tự quản thì thành lập danh sách theo tổ tự quản để thuận lợi cho công tác tổ chức.
Danh sách hộ gia đình cần thể hiện nội dung đại diện hộ gia đình tham gia bầu Trưởng ấp, khu phố.
Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm (khoản 2 Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở).
Danh sách hộ gia đình được niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của ấp, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. Tổng số hộ gia đình theo danh sách niêm yết là cơ sở để thống kê số hộ dân tham gia cuộc họp, bầu cử và tỷ lệ biểu quyết.
6. Việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2029 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho được bắt đầu và kết thúc như thế nào?
Trả lời: Theo kế hoạch của UBND TP Mỹ Tho, việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ 2024 - 2029 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho bắt đầu vào lúc 07 giờ 30 phút ngày 29 tháng 9 năm 2024 (Chủ Nhật) và kết thúc không quá 17 giờ cùng ngày. Tùy tình hình thực tế của địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho tiến hành sớm hơn nhưng không được trước 07 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 18 giờ cùng ngày.
7. Việc công nhận kết quả bầu cử được tiến hành như thế nào?
Trả lời: (Điều 8 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khu phố; trường hợp không ban hành quyết định công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Người trúng cử phải đạt điều kiện gì? Kết quả bầu cử và phê chuẩn kết quả bầu cử ra sao?
Trả lời:
- Người trúng cử Trưởng ấp, khu phố là người có kết quả bầu đạt trên 50% (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín) so với tổng số cử tri đại diện hộ của ấp, khu phố nơi ứng cử.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khu phố.
- Trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố được ấn định là 05 năm (2024 - 2029), bắt đầu từ ngày quyết định công nhận của UBND cấp xã có hiệu lực cho đến khi có quyết định công nhận Trưởng ấp, khu phố nhiệm kỳ mới.
9. Trường hợp nào thì tiến hành bầu lại ?
Trả lời: Điều 8 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ)
Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, trường hợp không xác định được người trúng cử thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định bầu lại Trưởng ấp, khu phố; trường hợp không ban hành quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu cử lần 2 mà vẫn chưa bầu được Trưởng ấp, khu phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng ấp, khu phố mới.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, khu phố lâm thời phải tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố mới.
10. Cử tri phải làm gì để góp phần cho cuộc bầu cử Trưởng ấp, khu phố thành công?
Trả lời: Để góp phần làm cho cuộc bầu cử Trưởng ấp, khu phố tổ chức vào ngày Chủ nhật 29 tháng 9 năm 2024 thành công, bà con cử tri cần lưu ý thực hiện tốt 3 việc sau:
Một là: Mỗi cử tri cần tích cực tham gia những buổi sinh hoạt, học tập tại đơn vị, địa phương, theo dõi quá trình chuẩn bị bầu cử, kiểm tra danh sách cử tri, tìm hiểu địa điểm tổ chức bầu cử, thể thức và quy trình bầu cử, tìm hiểu tiểu sử của các ứng cử viên để lựa chọn bầu đại biểu xứng đáng vào chức danh trưởng ấp, khu phố theo quy định.
Hai là: Bắt đầu từ 07 giờ 30 phút ngày 29 tháng 9 năm 2024, bà con cử tri nhắc nhở nhau sắp xếp công việc, cùng nhau đi bầu cử sớm, đông đủ, đúng thời gian quy định của cuộc bầu cử.
Đối với cán bộ, công chức phải gương mẫu đi bầu, hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân theo đúng quy định.
Ba là: Luôn đề cao cảnh giác, kiên quyết đấu tranh các phần tử xấu tuyên truyền xuyên tạc cuộc bầu cử, cùng chính quyền địa phương bảo đảm tuyệt đối an toàn cho cuộc bầu cử, góp phần làm cho cuộc bầu cử thành công.





